Đơn vị trực thuộc PGD
Kho học liệu
Lịch làm việc
  • Thứ tư 01/11/2017 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 11/2017 CẤP THCS

  • Chủ nhật 01/10/2017 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 10/2017 CẤP THCS

  • Thứ sáu 01/09/2017 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 9/2017 CẤP THCS

  • Thứ ba 01/08/2017 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 8/2017 CẤP THCS

  • Thứ hai 01/08/2016 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 8/2016

  • Thứ sáu 01/07/2016 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 7/2016

  • Thứ tư 01/06/2016 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 6/2016

  • Chủ nhật 01/05/2016 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 5/2016

  • Thứ sáu 01/04/2016 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 4/2016

  • Thứ ba 01/03/2016 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 3/2016

  • Thứ hai 01/02/2016 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 02/2016 CẤP THCS

  • Thứ sáu 01/01/2016 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 1/2016 CẤP THCS

  • Thứ hai 30/11/2015 00:00
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 12/2015 CẤP THCS

  • Chủ nhật 01/11/2015 00:00
    Tháng 11/2015

  • Thứ năm 01/10/2015 00:00
    Tháng 10/2015

  • Thứ ba 01/09/2015 00:00
    Tháng 9/2015

  • Thứ bảy 15/08/2015 00:00
    Tháng 8

Xem toàn bộ

Powered by NukeViet Edu Gate - a product of VINADES.,JSC

Sở GD-ĐT gửi bản Dự thảo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cấp THCS năm học 2014-2015

Thứ hai - 11/08/2014 21:29

Sở GD-ĐT gửi bản Dự thảo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cấp THCS năm học 2014-2015

Sở GD&ĐT gửi Các Phòng Giáo dục và Đào tạo Dự thảo Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 chuẩn bị ý kiến tham luận tại hội nghị chiều 13/8/2014 tại Hội trường tầng 4, số 81, phố Thợ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

---------------------------------------------------
Số:       /SGD&ĐT-GDTrH

V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

 GDTrH  cấp THCS năm học 2014 – 2015.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

  

            Hà Nội, ngày        tháng 8 năm 2014
 
                          DỰ THẢO
 
Kính gửi:  Ông (Bà) Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã.
 
            Thực hiện nhiệm vụ trong tâm giáo dục phổ thông năm học 2014-2015; quyết định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/5/2014 về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của  giáo dục phổ thông; công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày 05/8/2014 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2014-2015 của Bộ GDĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội hướng dẫn phòng GDĐT các quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 với giáo dục trung học như sau:
 
   A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ngay từ năm học 2014-2015 với các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình thực hiện khả thi, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Thủ đô.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị, các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành, nhất là các hoạt động kỉ niệm 60 năm Giải phóng Thủ đô, 60 năm thành lập ngành GD&ĐT Hà Nội… bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương gắn với việc đổi mới phương thức giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ sở giáo dục, tạo sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục. Các trường THCS tiếp tục rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch chi tiết giảng dạy bộ tài liệu “Giáo dục nếp sống văn minh, thanh lịch cho học sinh Hà Nội” .
3. Thực hiện việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Tăng cường đổi mới công tác thông tin, truyền thông về các hoạt động giáo dục. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục trung học chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật..
4.  Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Tăng cường các biện pháp để tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học. Tổ chức tốt việc quản lý điểm của học sinh, thi học sinh giỏi và xét tốt nghiệp THCS năm 2015.
5. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học và triển khai đổi mới phương pháp dạy và học gắn với đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học.
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
Tổ chức quán triệt trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các chủ trương của Đảng, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới vào năm 2016; Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
7. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về Phổ cập giáo dục và duy trì tốt chất lượng phổ cập giáo dục THCS. Thực hiện tốt liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo; đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
Thực hiện tốt đề án về xã hội hoá giáo dục, tiếp tục xây dựng mô hình dịch vụ giáo dục trình độ, chất lượng cao, thực hiện nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài cho thủ đô. Tăng cường CSVC, kiện toàn đội ngũ giáo viên, chuẩn bị tham gia thí điểm dạy một số môn học bằng tiếng Anh theo Đề án ngoại ngữ. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học. Triển khai Đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân giai đoạn 2008-2020 của Bộ, triển khai dạy tăng cường ngoại ngữ, tin học ở một số trường có điều kiện. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, quan tâm chỉ đạo và quản lý chất lượng dạy và học ở các trường có yếu tố nước ngoài.
8. Tiếp tục tham mưu cho UBND thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục kết hợp với đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Đẩy mạnh xây dựng thư viện trường học đạt chuẩn, thư viện trường học tiên tiến, xuất sắc. Chỉ đạo tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị dạy học, sử dụng tối đa và có hiệu quả các đồ dùng, thiết bị hiện có; đồng thời phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học. Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và giai đoạn 2016-2020 phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 và phù hợp với tình hình thực tế của Hà Nội. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án, Chương trình và Dự án về giáo dục đào tạo.
9. Có kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia, gắn với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tích cực chuẩn bị cho việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Tiếp tục đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 
10. Tuyệt đối chấp hành các qui định về quản lý dạy thêm, học thêm; thu chi tài chính do các cấp quản lý qui định.
 
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
1.1. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông, các phòng GDĐT tăng cường giao quyền chủ động cho các trường THCS xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất toàn thành phố, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
1.2. Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi trường phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh theo tinh thần Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT. Các phòng GDĐT chỉ đạo và hướng dẫn các trường tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra.
1.3. Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo bài/tiết trong SGK. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà.
2. Triển khai thí điểm mô hình trường học mới (VNEN) cấp THCS đối với một số lớp 6 của các trường THCS ở các địa phương có nhu cầu, tự nguyện tham gia thí điểm (theo hướng dẫn riêng của Bộ GDĐT).
3. Các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, nhất là các trường nội trú, bán trú; bố trí và huy động được các điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS. Thời gian dạy học 2 buổi/ngày cần được bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh. Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống; hoạt động văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng học sinh, có thể huy động sự hỗ trợ của ngân sách, sự đóng góp tự nguyện của cha mẹ học sinh để tăng cuờng cơ sở vật chất hoặc trả tiền dạy thêm giờ dạy thỉnh giảng phù hợp với thực tế nhà truờng; không ép buộc học sinh học trên 6 buổi/tuần dưới bất kỳ hình thức nào. Nhà trường quản lý nội dung và chất lượng dạy học mô hình này; các Phòng GD&ĐT cần tiếp tục tăng cường theo dõi để rút kinh nghiệm đồng thời không để xảy ra tình trạng lạm thu trong hoạt động này.
4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
Chú trọng tổ chức các Hội thi nói tiếng Anh, tiếng Pháp, khuyến khích học sinh sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp... nhằm tăng cường các kỹ năng, nhất là kỹ năng nghe, nói cho học sinh.                                                                                                              
4.1. Đối với môn tiếng Anh
- Những trường THCS tham gia dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” phải tiếp tục triển khai chương trình này ở lớp 6, lớp 7 và lớp 8 (đối với những lớp đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 7); triển khai mở rộng dạy chương trình thí điểm đối với các trường có đủ điều kiện (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT). Đối với những địa phương đã dạy học theo chương trình thí điểm ở cấp tiểu học phải huy động các điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất để có thể thu nhận hết số học sinh đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 5 vào học tiếp chương trình thí điểm ở lớp 6.
- Đối với các trường, các lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình thí điểm: Tiếp tục thực hiện như hướng dẫn năm học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS; tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới.
- Triển khai thí điểm dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn Toán và các môn khoa học tự nhiên tại các trường THCS có đủ điều kiện.
4.2. Đối với môn tiếng Pháp
- Đối với chương trình song ngữ và tiếng Pháp ngoại ngữ 2: Triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2, đồng thời thực hiện theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học cụ thể riêng cho chương trình song ngữ tiếng Pháp.
- Đối với chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 1: Triển khai thực hiện Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
4.3. Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện dạy thí điểm tiếng Nhật, tiếng Đức: Thực hiện dạy học theo kế hoạch của các dự án thí điểm.
4.4. Mở rộng dạy tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Trung, tiếng Nga ở những nơi có điều kiện và nhu cầu (là môn ngoại ngữ 1 hoặc môn ngoại ngữ 2).
Việc dạy ngoại ngữ 2, chương trình song ngữ tiếng Anh đối với môn Toán và các môn khoa học tự nhiên theo Chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam hay các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài được triển khai ở những nơi đủ điều kiện và do cha mẹ học sinh, học sinh tự nguyện tham gia.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông tại các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương, nghề phổ thông "Tìm hiểu kinh doanh" ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trung học.
Tiếp tục tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần Chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003 của Bộ GD&ĐT. Tăng cường công tác định hướng phân ban ở THPT cho học sinh lớp 9, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục hướng nghiệp, góp phần phân luồng học sinh.
          Tổ chức tốt việc thực hiện chương trình Giáo dục hướng nghiệp và môn Công nghệ lớp 9. Có kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức tốt kỳ thi học sinh giỏi Kỹ thuật. Gắn việc học nghề phổ thông với giáo dục lao động hướng nghiệp. Các phòng GD&ĐT chủ động có kế hoạch phối hợp với các trung tâm KTTH-HN để tổ chức tốt việc học nghề và thi nghề theo Chương trình, Quy chế của Bộ. Kiên quyết không tổ chức dạy nghề tại các trường chưa đủ điều kiện dạy nghề về CSVC cũng như giáo viên (cả phần lý thuyết và thực hành).
          Tổ chức các hoạt động lao động công ích góp phần làm cho trường và thành phố "Xanh- Sạch- Đẹp", góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
6. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục kỹ năng sống; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục ATGT; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, các cơ sở sản xuất,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
          Triển khai tích hợp nội dung giáo dục vào bài học một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung. Việc tích hợp tạo điều kiện làm cho bài học sống động, hấp dẫn, gắn với thực tiễn hơn nhưng không gây quá tải. Phương pháp giảng dạy các bài tích hợp phải phát huy tối đa tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Việc KTĐG đối với tích hợp nội dung giáo dục cần lồng ghép trong KTĐG môn học.
7. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Thực hiện theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ban hành Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật ngày 30/6/2006; hướng dẫn tại công văn số10188/BGDĐT-GDTrH ngày 24/9/2007 về thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh khuyết tật; Thông tư liên tịch 42/2014 Quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật.
Các phòng GD&ĐT chủ động khai thác các nguồn lực cho công tác giáo dục khuyết tật, hỗ trợ học sinh và giáo viên trong dạy hoà nhập; vận dụng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo hướng tạo điều kiện tối đa để học sinh khuyết tật được tham gia học hoà nhập.
8. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường, tổ chức các hoạt động để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh. Đổi mới công tác giáo dục truyền thống nhà trường, truyền thống lịch sử, văn hóa Thủ đô. Có kế hoạch để học sinh được sinh hoạt tại phòng Truyền thống, giới thiệu về lịch sử nhà trường, những tấm gương tiêu biểu của các thế hệ thầy cô giáo và học sinh để phát huy truyền thống tốt đẹp, góp phần thúc đẩy tinh thần tu dưỡng đạo đức và ý thức vươn lên trong học tập của học sinh.
9. Đối với các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, giáo dục kỹ năng sống, các phòng GD&ĐT chỉ đạo theo tinh thần của Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
- Thực hiện nghiêm túc các hoạt động giáo dục được quy định trong KHGD của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành, các hoạt động giáo dục đã được quy định thời lượng với số tiết học cụ thể như các môn học. Đối với giáo viên được phân công thực hiện Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và Hoạt động giáo dục hướng nghiệp được tính giờ dạy học như các môn học; việc tham gia điều hành các hoạt động giáo dục tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần) thuộc nhiệm vụ quản lý của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp, không tính là giờ dạy học. Các trường THCS có kế hoạch cụ thể phù hợp với điều kiện của trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, hoạt động tập thể cho học sinh theo các chủ điểm hàng tháng, tham gia đầy đủ và có chất lượng các cuộc thi tìm hiểu liên quan đến hoạt động giáo dục để đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
          Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện phương thức giáo dục đạo đức, GD NGLL, GDHN theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
           - Thực hiện tích hợp giữa HĐ GDNGLL, HĐ GDHN, môn Công nghệ:
          + HĐGD NGLL: thực hiện đầy đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng và tích hợp nội dung HĐGD NGLL với môn GDCD ở khối lớp 6, 7, 8, 9 đối với các chủ đề về đạo đức và pháp luật. Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc vào HĐGD NGLL ở lớp 9, tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tích hợp vào HĐGD NGLL. Chú trọng phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng, xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
          + HĐ GDHN: với lớp 9 thời lượng HĐGDHN là 9 tiết/năm học (hướng dẫn năm học trước), một số nội dung GDHN tích hợp sang HĐGD NGLL ở 2 chủ điểm sau đây: “Truyền thống nhà trường” (tháng 9) và  “Tiến bước lên Đoàn” (tháng 3).
          Sở GD&ĐT Hà Nội uỷ quyền cho các Phòng GD&ĐT chọn nội dung tích hợp và hướng dẫn trường THCS thực hiện cho sát thực tiễn địa phương. Cần tập trung hướng dẫn học sinh lựa chọn con đường học lên (THPT, GDTX, TCCN, học nghề) hoặc đi vào cuộc sống. Về phương pháp tổ chức thực hiện Hoạt động GDHN có thể thực hiện riêng theo lớp hoặc theo khối lớp; giao cho giáo viên hoặc mời các chuyên gia, nhà quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp... giảng dạy.
          - Tiếp tục rút kinh nghiệm và triển khai hiệu quả bộ tài liệu "Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh" cho học sinh Hà Nội.
          - Tăng cường các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp với tâm, sinh lí lứa tuổi và nguyện vọng của học sinh theo nội dung của phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội cho học sinh.
10. Thực hiện hiệu quả kế hoạch 166/KH – UBND của UBND thành phố về giáo dục dân tộc.
II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
1. Đổi mới phương pháp dạy học
-  Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.
Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp, ở trong hay ngoài phòng học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
          - Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học triệt để hơn, sâu rộng hơn đến từng cán bộ quản lý, giáo viên. Căn cứ vào những yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, các cấp quản lý và các cơ sở giáo dục chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các giải pháp:
+ Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số.
+ Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Tăng cường tổ chức các hoạt động như: “Hội thi thí nghiệm - thực hành của học sinh”, “Hội thi tự làm và sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên”, “Ngày hội công nghệ thông tin”, “Ngày hội sử dụng ngoại ngữ”, “Ngày hội đọc”,… nhằm khuyến khích giáo viên và học sinh sử dụng hợp lý, khai thác tối đa tác dụng của các TBDH, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn, thư viện trường học; tích cực triển khai hoạt động tự làm TBDH; rèn luyện kỹ năng sử dụng ngoại ngữ; chú trọng liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học.
          + Chỉ đạo nghiên cứu kỹ Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ, Sở GD&ĐT để sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp tránh tình trạng yêu cầu học sinh học nhiều gây quá tải, tập trung phát huy tính tích cực, hứng thú tham gia của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong các hoạt động dạy học. Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập.
+ Chú trọng tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm; giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, xây dựng hệ thống câu hái hợp lý, phù hợp với các đối tượng; vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.
          - Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng và dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, và hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán mỗi bộ môn, mỗi cơ sở giáo dục.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; thực hiện giáo dục kết hợp khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán trong chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (Science - Technology - Engineering – Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
-  Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học ảo;... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/5/2014 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Triển khai thí điểm chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tại địa phương.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao; hội thi  tin học, hùng biện ngoại ngữ, ngày hội đọc sách; thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán trên Internet, Olympic Tiếng Anh trên Internet, các hoạt động giao lưu … trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua các đơn vị có học sinh tham gia. Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á- Kết nối lớp học;…
3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học.
- Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng các hoạt động về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
- Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn, đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với các môn ngoại ngữ. Tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường trường chất lượng cao ở những nơi có đủ điều kiện. Giáo viên dạy môn Giáo dục công dân chuyển kết quả nhận xét sau mỗi học kỳ, năm học cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm ghi nội dung vào nhận xét cuối năm học trong học bạ.
- Tăng cường bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông với các cấp độ: Biết, Thông hiểu, Vận dụng sáng tạo. Với các bài kiểm tra cuối học kì, cuối năm nên dành tối thiểu 50% làm bài cho các nội dung thông hiểu, vận dụng sáng tạo.
          - Tăng cường quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc công tác thi, kiểm tra ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá theo đúng qui chế. Tiếp tục duy trì và giữ vững chất lượng đại trà, quan tâm đến giáo dục mũi nhọn, chỉ đạo các trường coi trọng việc giúp đỡ học sinh học tập yếu kém, rèn luyện và có những biện pháp thích hợp chống hiện tượng học lệch, đặc biệt là đối với học sinh lớp 9 (chỉ chú ý học những môn thi vào THPT). Đẩy mạnh hoạt động các "Câu lạc bộ môn học yêu thích" nhằm thu hút học sinh vào các hoạt động trí dục, phát huy năng khiếu; phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi trong điều kiện không tổ chức thi học sinh giỏi các khối lớp 6,7,8 theo tinh thần của Công văn số 2028/GDTrH ngày 18/3/2005 của Bộ GD&ĐT. Tổ chức tốt kì thi HSG lớp 9 Thành phố đối với các môn văn hóa và HSG Kỹ thuật vào tháng 3/2015 (có văn bản hướng dẫn riêng); hội thi giáo viên dạy giỏi bộ môn Ngữ văn, Địa lý, Thể dục (có văn bản hướng dẫn riêng).
- Triển khai chỉ đạo điểm thực hiện đề án "Xây dựng mô hình trường phổ thông đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục giai đoạn 2012 - 2015" kèm theo Quyết định số 4763/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2012  của Bộ trưởng Bộ GDĐT nhằm tạo ra sự đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; thực hiện trung thực trong thi, kiểm tra.
- Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://giaoducphothong.edu.vn), của sở, phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia Diễn đàn trên mạng (http://danhgia.truonghocao.edu.vn) về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
III. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Phấn đấu đảm bảo về số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên và CBQLGD về đường lối, quan điểm phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo’’. Có giải pháp ổn định đội ngũ, nâng cao trình độ chuyên môn, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục có ý thức rèn luyện phẩm chất theo các tiêu chí của “Nhà giáo mẫu mực” và có năng lực sư phạm vững vàng. Các phòng GDĐT tổ chức tốt việc chú ý tập huấn tại địa phương về nội dung: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh; Tìm hiểu về kinh doanh; Tổ chức hoạt động hướng nghiệp;... đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn của Bộ, Sở GDĐT;…
- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các trường trung học với các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường đại học, cao đẳng sư phạm tổ chức bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên THCS. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ, Sở GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua mạng internet.
- Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” tại địa phương, cơ sở giáo dục. Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên
- Triển khai diễn đàn trên mạng để chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường phổ thông; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, phòng GDĐT (trực tiếp và qua mạng); chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục trung học. Tổ chức tốt các chuyên đề chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học và tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu đổi mới dạy học; chú trọng hoạt động của tổ bộ môn, đổi mới cách sinh hoạt theo hướng tập trung giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở GDĐT. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học.
- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học.
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học, Tuyệt đối không để tồn tại hiện tượng dạy chéo môn hoặc không đúng chuyên môn kiêm nhiệm.
- Các phòng GDĐT quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những hạn chế, yếu kém để có đủ đội ngũ (giáo viên cơ hữu của các trường ngoài công lập); từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tính năng động, sáng tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.
  IV. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường chất lượng cao
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
Các cấp quản lý giáo dục tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo quy hoạch mạng lưới trường lớp THCS, chú trọng phát triển các trường THCS liên xã, trường nội trú, bán trú tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập; giải quyết quỹ đất cho trường học theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia; tách cơ sở vật chất của các trường THCS và Tiểu học còn chung địa điểm; xây dựng và cải tạo các trường theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá và chuẩn hoá; sắp xếp quy hoạch mạng lưới trường lớp hợp lí đáp ứng với nhu cầu học tập của học sinh, đảm bảo quy mô về số lớp/trường, số học sinh/lớp.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường, nhất là đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định theo quy định Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế và yêu cầu của phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục.
2.2. Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo các trường yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
          2.3. Tiếp tục triển khai, nâng cấp việc kết nối Internet trong các trường THCS, chú trọng việc sử dụng và khai thác các thông tin, các phần mềm dạy học... góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhân sự, quản lý chuyên môn, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, quản lý thư viện trường học..., đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
2.4. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh thuộc khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Các phòng GD&ĐT tiếp tục tổ chức kiểm tra, có biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học buổi thứ 2.
3. Các phòng GDĐT chủ động tham mưu cho UBND  quận, huyện, thị xã cần rà soát các trường, đối chiếu với các quy định mới để khẳng định những mặt mạnh, chỉ ra những hạn chế cần quan tâm giải quyết; xác định lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015 - 2020 trình UBND quận, huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện; đối với các huyện ngoại thành, xây dựng trường chuẩn quốc gia  được gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Công tác này cần chú trọng đảm bảo cả tiến độ và chất lượng trường đạt chuẩn. Năm học 2014-2015 phấn đấu mỗi quận, huyện có tối thiểu 2-3 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. Các trường đã đạt chuẩn cần có biện pháp cụ thể phát huy thuận lợi về CSVC, trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
4. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển trường chất lượng cao
Các phòng GDĐT tham mưu cho các cấp lãnh đạo địa phương đầu tư nguồn lực, đội ngũ để phát triển mô hình nhà trường chất lượng cao, tạo môi trường giáo dục tốt có chất lượng để thu hút học sinh học tập. Khuyến khích các trường THCS có điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất hiện đại thực hiện những mục tiêu, giải pháp như trường THCS chất lượng cao. Các trường THC chất lượng cao tích cực triển khai các biện pháp và bước đi phù hợp để thực hiện hiệu quả việc bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học để đáp ứng được yêu cầu học tập, bồi dưỡng và giảng dạy trong giai đoạn tới.
V. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS
1. Tổ chức, triển khai thực hiện theo Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về củng cố kết quả PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về PCGD, xóa mù chữ, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS.
2. Các địa phương quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh. Toàn thành phố thực hiện quản lý PCGD THCS theo Hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC.
3. Các phòng GDĐT tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS, hoàn thành số liệu điều tra PCGD bậc trung học, tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện PCGD trung học.
VI. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
1. Tiếp tục đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tăng cường quản lý việc thực hiện CTGDPT, bảo đảm thực hiện các môn học và hoạt động giáo dục. Ngăn chặn, khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, xây dựng quy chế làm việc khoa học. Các cơ quan QLGD và các trường không tự đặt ra các kì thi, thi thử ngoài quy định của Bộ. Các phòng GDĐT và các trường THCS quản lý chặt chẽ các kỳ thi, kiểm tra học kỳ, xét công nhận tốt nghiệp THCS. Quản lý chặt chẽ hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của UBND thành phố. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện biên chế năm học, kiểm tra đột xuất các hoạt động chuyên môn, kiểm tra chuyên đề đối với các trường. Các phòng GD&ĐT xây dựng chương trình, kế hoạch và thực hiện thường xuyên việc thanh, kiểm tra trường và giáo viên; tổ chức thanh tra chuyên môn 20% giáo viên, kiểm tra các hoạt động giáo dục 100% số trường.
Tiếp tục thực hiện Thông tư  số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 7/5/2009 về Quy chế 3 công khai để người học và xã hội giám sát, đánh giá:
          - Công khai cam kết và kết quả chất lượng đào tạo;
          - Công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên;
          - Công khai thu, chi tài chính.
2. Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện CMHS theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; Tăng cường quản lý chặt chẽ việc quản lý các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 
3. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục trung học có yếu tố nước ngoài, các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục trung học của Việt Nam; các cơ sở giáo dục ngoài công lập này đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo qui định của pháp luật về giáo dục.
4. Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ. Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học,...
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng Internet, video, website, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lý giáo dục.
          6. Chấp hành nghiêm chế độ thông tin báo cáo định kỳ qua mạng, bằng văn bản từ Trường - Phòng - Sở. Đối với những vụ việc đặc biệt và đột xuất cần báo cáo ngay về Phòng GDĐT và Sở để cùng giải quyết.
VII. Công tác thi đua, khen thưởng
Các cơ quan quản lý giáo dục chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Sở GDĐT khuyến khích các địa phương vượt lên khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục trung học.
Các phòng GDĐT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm học của Sở.
Năm học 2014-2015, ngoài những yêu cầu chung về công tác thi đua, đối với công tác quản lý, Sở chú trọng đánh giá các mặt công tác: kết quả triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông và kế hoạch dạy học; thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học; việc tuân thủ quy chế chuyên môn, thi cử, quản lý văn bằng, chứng chỉ; chế độ thông tin, báo cáo; việc chấp hành các qui định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn của thành phố và của ngành; biện pháp và kết quả xây dựng CSVC, mua sắm thiết bị dạy học, tự làm đồ dùng dạy học và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia;...  
 
C. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHÍNH
1. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị- xã hội và toàn dân về giáo dục. Tổ chức tốt “Tuần sinh hoạt tập thể đầu năm” theo công văn 5253/BGDĐT-GDTrH ngày 30/7/3013 của Bộ.
2. Củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất trường học, thiết bị dạy học. Có kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, trước mắt cần rà soát, kiểm kê lại đồ dùng dạy học hiện có, sắp xếp bảo quản và sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học phục vụ cho các khối lớp. Tăng cường nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên; tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá để nâng cao chất lượng.
3. Các phòng GDĐT chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học và tổ chức tốt Hội nghị cán bộ viên đầu năm học và thông qua các qui định của Bộ, Sở thống nhất quy chế chi tiêu nội bộ, qui chế dân chủ của đơn vị, qui định dạy thêm, học thêm, qui định thu chi tài chính,... trên tinh thần tự chủ của Hiệu trưởng gắn với tự chịu trách nhiệm của Hiệu trưởng trước cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
4. Tổ chức cho toàn thể CBGV,NV và HS tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và lập thành tích chào mừng 60 năm ngày thành lập ngành GDĐT thủ đô. Mở rộng nội dung, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không” và cuộc vận động “Xây dựng Nhà trường văn hóa, nhà giáo mẫu mực, học sinh thanh lịch”. Tiếp tục rút kinh nghiệm và giảng dạy đại trà Bộ tài liệu “Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh” cho học sinh Hà Nội.
5. Tiếp tục đổi mới dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua các hoạt động chuyên môn, tổ chức các sinh hoạt chuyên đề bộ môn trong toàn thành phố hoặc theo từng quận, huyện, thị xã. Chỉ đạo và hướng dẫn cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Nâng cao chất lượng dạy học, tăng cường phụ đạo cho học sinh yếu, kém để giữ vững chất lượng đại trà. Từng bước nâng cao chất lượng mũi nhọn. Tổ chức tốt Hội thi GVDG văn hoá các môn Ngữ văn, Địa lý, Thể dục. Tập trung xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
6.Nâng cao mạnh mẽ và hiệu quả của công tác thanh tra toàn diện, thanh tra chuyên đề; 100% các trường THCS tổ chức tự kiểm định chất lượng. Khảo sát đánh giá hiệu quả hoạt động của các trường NCL.   
7. Tiếp tục đổi mới các hoạt động giáo dục đạo đức, hoạt động ngoài giờ (cải tiến sinh hoạt tập thể, tổ chức các CLB tự chọn...), có các biện pháp hiệu quả để ngăn chặn tiêu cực xâm nhập học đường.
8. Tham gia kì thi HSG lớp 9 các môn văn hóa và HSG kỹ thuật. Khuyến khích các phòng GDĐT tổ chức thi Olympic học sinh giỏi ở khối 6,7,8.Tổ chức rút kinh nghiệm về các kỳ kiểm tra học kỳ, tuyển sinh vào lớp 10 THPT.
9. Nâng cao chất lượng dạy, học nghề, thi nghề PT và phối hợp dạy Hướng nghiệp theo chương trình cho học sinh của các TT GDKTTH-HN và đơn vị giáo dục.
10. Làm tốt công tác quản lý trên tinh thần “ Bám sát cơ sở - Kỷ cương trong quản lý - Thực chất trong đánh giá”. Cán bộ quản lý tích cực tham gia dự giờ thăm lớp và trực tiếp chỉ đạo các hoạt động dạy và học của nhà trường. Cải tiến công tác thông tin hai chiều thông qua việc sử dụng có hiệu quả  mạng Internet. Đổi mới công tác thi đua, tạo nên phong trào thi đua dạy tốt - học tốt trong toàn ngành.
 
Sở GD&ĐT Hà Nội yêu cầu các Ông(Bà) Trưởng phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã lập kế hoạch cụ thể cho đơn vị để triển khai thực hiện đến từng trường, quán triệt đến từng cán bộ giáo viên, nhân viên nhiệm vụ trọng tâm của ngành và cấp THCS. Trong quá trình thực hiện, những vấn đề nảy sinh cần báo cáo về Sở (qua phòng GDTrH) để kịp thời giải quyết./.
 

                                                                    KT. GIÁM ĐỐC                 
                                                                   PHÓ GIÁM ĐỐC
 
 
 
 
        
                                                        
                                                                   Lê Ngọc Quang
  
 
 
 
 
 
 
 
 
 Từ khóa: n/a

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây