-
Thứ tư 01/11/2017 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 11/2017 CẤP THCS -
Chủ nhật 01/10/2017 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 10/2017 CẤP THCS -
Thứ sáu 01/09/2017 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 9/2017 CẤP THCS -
Thứ ba 01/08/2017 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 8/2017 CẤP THCS -
Thứ hai 01/08/2016 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 8/2016 -
Thứ sáu 01/07/2016 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 7/2016 -
Thứ tư 01/06/2016 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 6/2016 -
Chủ nhật 01/05/2016 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 5/2016 -
Thứ sáu 01/04/2016 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 4/2016 -
Thứ ba 01/03/2016 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 3/2016 -
Thứ hai 01/02/2016 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 02/2016 CẤP THCS -
Thứ sáu 01/01/2016 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 1/2016 CẤP THCS -
Thứ hai 30/11/2015 00:00
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 12/2015 CẤP THCS -
Chủ nhật 01/11/2015 00:00
Tháng 11/2015 -
Thứ năm 01/10/2015 00:00
Tháng 10/2015 -
Thứ ba 01/09/2015 00:00
Tháng 9/2015 -
Thứ bảy 15/08/2015 00:00
Tháng 8
Powered by NukeViet Edu Gate - a product of VINADES.,JSC
Tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2014-2015
I. NGUYỆN VỌNG DỰ TUYỂN
1. Đăng ký nguyện vọng dự tuyển
HS được đăng ký nguyện vọng (NV) dự tuyển vào lớp 10 không chuyên và lớp 10 chuyên, cụ thể như sau:
a) Đối với lớp 10 không chuyên
Mỗi HS được đăng ký NV dự tuyển vào 2 trường THPT công lập, kể cả lớp 10 không chuyên của trường THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây, xếp theo thứ tự ưu tiên là NV1 và NV2, hai NV này phải trong cùng một khu vực tuyển sinh, trừ 2 trường hợp sau:
- Một trong hai NV dự tuyển vào lớp 10 không chuyên trường THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây;
- HS đăng ký học Tiếng Pháp, Tiếng Nhật tại các trường THPT có dạy Tiếng Pháp, Tiếng Nhật.
HS muốn nhập học tại trường đăng ký NV2 phải có điểm xét tuyển (ĐXT) cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,5 điểm. HS đã trúng tuyển NV1 sẽ không được xét tuyển NV2. Khi hạ điểm chuẩn nhà trường chỉ nhận HS đăng ký NV1, không nhận HS đăng ký NV2.
b) Đối với lớp 10 chuyên
Khi đăng ký NV dự tuyển vào lớp 10 chuyên, HS phải căn cứ vào khả năng học tập, môn chuyên có ở các trường (mục C.II.1) và lịch thi các môn chuyên (mục D.III) để đăng ký cho phù hợp.
- HS được chọn tối đa hai trong bốn trường sau: THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn Huệ, THPT Chu Văn An và THPT Sơn Tây để đăng ký dự tuyển;
- Trong mỗi buổi thi HS chỉ được chọn 1 môn chuyên để dự thi;
- Nếu HS có NV đăng ký dự tuyển vào một môn chuyên tại hai trường thì phải ghi rõ trường NV1 và trường NV2;
- Trường hợp HS chỉ có NV đăng ký vào môn chuyên của một trường hoặc môn chuyên đã chọn chỉ có ở một trường thì đó là trường NV1.
HS muốn nhập học tại trường đăng ký NV2 phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,0 điểm. HS đã trúng tuyển NV1 sẽ không được xét tuyển NV2. Khi hạ điểm chuẩn các trường chỉ nhận HS đăng ký NV1, không nhận HS đăng ký NV2.
c) Riêng đối với trường THPT Chu Văn An: HS các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hoá trở ra có xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt lớp 9 năm học 2013-2014 và đạt giải chính thức trong kỳ thi HS giỏi cấp tỉnh (đạt từ giải ba trở lên) được đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên của môn đạt giải hoặc lớp không chuyên.
2. Điều kiện về ngoại ngữ
a) Chương trình ngoại ngữ hệ 7 năm: các trường THPT (công lập, ngoài công lập) dạy Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật nối tiếp chương trình đã học ở cấp THCS. Do đó khi đăng ký dự tuyển, HS phải chọn trường THPT có môn ngoại ngữ đã học đủ bốn năm ở cấp THCS để được học tiếp ở cấp THPT;
b) Chương trình Tiếng Pháp hệ 3 năm: các trường THPT chuyên Nguyễn Huệ, Sơn Tây có lớp dạy Tiếng Pháp chương trình 3 năm (riêng trường THPT chuyên Nguyễn Huệ là lớp chuyên), HS học bất cứ ngoại ngữ nào ở cấp THCS đều có thể đăng ký dự tuyển vào lớp Tiếng Pháp của hai trường này;
c) HS học Tiếng Nhật (ngoại ngữ 1) và Tiếng Anh (ngoại ngữ 2) trong 4 năm học ở cấp THCS được lựa chọn học Tiếng Nhật hoặc Tiếng Anh ở cấp THPT, nhưng chỉ được đăng ký học một loại ngoại ngữ ở cả hai trường NV1 và trường NV2;
d) Trường THPT Việt Đức có dạy Tiếng Đức ngoại ngữ 2 (Tiếng Anh ngoại ngữ 1) cho những HS đã trúng tuyển vào trường và có NV học Tiếng Đức. Nhà trường sẽ tổ chức lớp dạy Tiếng Đức theo NV của HS sau khi đã trúng tuyển vào trường.
3. Thay đổi nguyện vọng dự tuyển
a) Ngày 26/5/2014 Sở GD&ĐT công bố công khai số lượng HS đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên của từng trường THPT tại các phòng GD&ĐT, Website của Sở (www.hanoi.edu.vn) và Báo Hà Nội mới;
b) HS muốn thay đổi NV dự tuyển nộp đơn (theo mẫu M03) tại các phòng GD&ĐT trong 02 ngày 27/5/2014 và 28/5/2014, cần lưu ý:
- HS chỉ được thay đổi NV dự tuyển giữa các trường trong khu vực tuyển sinh (KVTS) đã đăng ký;
- HS không được phép thay đổi NV sau khi đã đăng ký NV dự tuyển vào các lớp chuyên, trường chuyên.
II. KHU VỰC TUYỂN SINH
1. Tuyển sinh vào trường THPT công lập
a) Phân chia KVTS:
Toàn Thành phố có 12 KVTS, HS (đúng độ tuổi, đủ điều kiện) có HKTT hoặc bố, mẹ có HKTT ở KVTS nào được đăng ký NV dự tuyển vào hai trường THPT công lập của KVTS đó, cụ thể như sau:
- KVTS 1: Gồm các quận Ba Đình, Tây Hồ.
- KVTS 2: Gồm các quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng.
- KVTS 3: Gồm các quận Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy.
- KVTS 4: Gồm quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì.
- KVTS 5: Gồm quận Long Biên và huyện Gia Lâm.
- KVTS 6: Gồm các huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.
- KVTS 7: Gồm các quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm và các huyện Hoài Đức, Đan Phượng.
- KVTS 8: Gồm huyện Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây và huyện Ba Vì.
- KVTS 9: Gồm các huyện Thạch Thất, Quốc Oai.
- KVTS 10: Gồm quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ và huyện Thanh Oai.
- KVTS 11: Gồm các huyện Thường Tín, Phú Xuyên.
- KVTS 12: Gồm các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức.
b) Đổi KVTS:
- Những HS thuộc vùng giáp gianh giữa các KVTS hoặc có chỗ ở thực tế khác với nơi đăng ký HKTT..., có đủ điều kiện dự tuyển ở mục (C.I.1.a) được phép đổi KVTS với điều kiện: hai NV vào 2 trường THPT công lập phải ở trong cùng một KVTS trừ hai trường hợp nêu trong mục (B.III.1);
- HS có đơn xin đổi KVTS (theo mẫu M 02), trong đơn nêu rõ lý do đổi và được Thủ trưởng CSGD xác nhận;
- HS muốn vào trường THPT Việt Đức để được chọn học Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) phải đăng ký một NV vào trường THPT Việt Đức và NV còn lại vào một trường THPT thuộc KVTS 2;
- Không phân biệt KVTS đối với HS có NV dự tuyển vào trường THPT có tuyển lớp 10 Tiếng Pháp, Tiếng Nhật.
2. Tuyển sinh vào các trường THPT ngoài công lập
a) HS có đủ điều kiện dự tuyển mục (C.I.1.b) được đăng ký dự tuyển vào các trường THPT ngoài công lập, không phân biệt KVTS;
b) HS muốn được tuyển vào các trường THPT ngoài công lập phải tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 23/6/2014. Đối với những HS không đủ điều kiện dự tuyển vào trường THPT công lập hoặc chỉ có nguyện vọng dự tuyển vào trường THPT ngoài công lập phải ghi chữ in hoa “NCL” vào mục NV2, ghi tên một trường THPT công lập vào mục NV1 trong Phiếu dự tuyển (mẫu phiếu có màu riêng biệt) và dự thi tại Hội đồng coi thi của trường đó để có ĐXT vào lớp 10 trường THPT ngoài công lập, ĐXT của HS chỉ có giá trị xét tuyển vào trường THPT ngoài công lập, không được xét vào bất cứ một trường THPT công lập nào.
C. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 KHÔNG CHUYÊN VÀ LỚP 10 CHUYÊN
I. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 KHÔNG CHUYÊN
1. Điều kiện dự tuyển
a) Đối với trường THPT công lập:
- HS đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ;
- HS có HKTT hoặc bố (mẹ) có HKTT tại Hà Nội hoặc HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết quả của công an quận, huyện, thị xã.
b) Đối với trường THPT ngoài công lập:
Ngoài những HS có điều kiện như mục (a) nêu trên, HS có hộ khẩu tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định và có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phương thức tuyển sinh
Thực hiện phương thức “Kết hợp thi tuyển với xét tuyển” theo Quy chế của Bộ GD&ĐT để tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập và ngoài công lập, lớp 10 không chuyên trường THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây. Căn cứ vào điểm xét tuyển (ĐXT) để tuyển sinh vào lớp 10 THPT, ĐXT là tổng điểm của kết quả học tập, rèn luyện của HS ở cấp THCS và kết quả thi hai môn Ngữ văn, Toán (trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 23/6/2014) và điểm công thêm,
ĐXT = Điểm THCS + Điểm thi (đã tính hệ số 2) + Điểm cộng thêm |
Trong đó:
2.1. Điểm THCS: là tổng số điểm tính theo kết quả học tập và rèn luyện của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS của HS được tính như sau:
a) Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 5,0 điểm;
b) Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 4,5 điểm;
c) Hạnh kiểm khá và học lực khá: 4,0 điểm;
d) Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 3,5 điểm;
e) Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 3,0 đểim;
g) Trường hợp còn lại: 2,5 điểm.
2.2. Điểm thi: là tổng điểm hai bài thi Ngữ văn và Toán chấm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không có bài thi nào bị điểm 0.
2.3. Tuyển thẳng và chế độ ưu tiên, khuyến khích (điểm cộng thêm)
2.3.1. Tuyển thẳng vào THPT đối với HS thuộc các đối tượng sau đây:
a) HS trường phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng vào lớp 10 THPT của trường phổ thông dân tộc nội trú.
b) HS là người dân tộc rất ít người (thuộc một trong các dân tộc sau: La Ha, La Hủ, Pà Thèn, Chứt, Lự, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Ngái, Si La, Pú Péo, Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu) được tuyển thẳng vào trường THPT của KVTS nơi HS đăng ký HKTT hoặc nơi cư trú thực tế của HS.
2.3.2. Chế độ ưu tiên:
a) Cộng 3,0 điểm cho một trong các đối tượng: con liệt sĩ, con thương binh mất sức lao động 81% trở lên, con bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
b) Cộng 2,0 điểm cho một trong các đối tượng: con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh mất sức lao động dưới 81%; con bệnh binh mất sức lao động duới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”;
c) Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối tượng: người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
2.3.3. Chế độ khuyến khích:
a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hóa:
- Giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
- Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;
- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm;
b) Đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do ngành giáo dục và đào tạo phối hợp
với các ngành từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THCS trong các kỳ thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; thi vẽ; thi viết thư quốc tế; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi thí nghiệm thực hành một trong các bộ môn vật lí, hóa học, sinh học; thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; thi vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn:
- Giải cá nhân:
+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc huy chương vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Đạt giải nhì cấp tỉnh hoặc huy chương bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Đạt giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương đồng: cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đã, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca...):
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của ban tổ chức từng giải;
c) HS được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do Sở GD&ĐT tổ chức ở cấp THCS:
- Loại giỏi: cộng 1,5 điểm;
- Loại khá: cộng 1,0 điểm;
- Loại trung bình: cộng 0,5 điểm;
2.3.4. Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm b mục 2.3.3.
2.3.5. Những HS đạt nhiều giải khác nhau trong các cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
2.3.6. Điểm cộng thêm cho các đối tượng ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6,0 điểm.
Khi xét trúng tuyển lấy lần lượt theo thứ tự ĐXT từ cao nhất trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường.
3. Thời gian nhập học
Từ ngày 13/7/2014 đến ngày 15/7/2014. Sau ngày 15/7/2014, những trường tuyển còn thiếu so với chỉ tiêu giao, được tuyển bổ sung HS cho đủ chỉ tiêu từ ngày 17/7/2014 đến ngày 18/7/2014.
II. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN
1. Trường chuyên và trường có lớp chuyên
a) Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam có 12 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Nga;
b) Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có 11 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga;
c) Trường THPT Chu Văn An có 10 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp;
d) Trường THPT Sơn Tây có 9 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh.
2. Điều kiện dự tuyển
a) Theo mục (C.I.1.a);
b) Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở lên;
c) Xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên.
3. Phương thức tuyển sinh
a) Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những HS có đủ điều kiện dự tuyển và hồ sơ dự tuyển hợp lệ và theo mục (C.II.2);
b) Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1.
4. Tổ chức tuyển sinh
a) Vòng 1: Sơ tuyển, căn cứ vào các tiêu chí và được đánh giá bằng điểm số như sau:
- Kết quả dự thi chọn HS giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực một số nước, quốc tế; điểm cho mỗi giải được tính như sau: giải nhất 5,0 điểm, giải nhì 4,0 điểm, giải ba 3,0 điểm, giải khuyến khích 2,0 điểm;
- Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp THCS: mỗi năm xếp loại học lực giỏi 3,0 điểm, học lực khá 2,0 điểm;
- Kết quả tốt nghiệp THCS: tốt nghiệp loại giỏi 3,0 điểm, loại khá 2,0 điểm.
Điểm sơ tuyển = Điểm thi HS giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4 năm cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS. |
- Những HS có tổng điểm sơ tuyển từ 10 điểm trở lên sẽ được tham gia thi tuyển ở vòng 2.
b) Vòng 2: Thi tuyển
- Môn thi và đề thi:
+ Môn thi: Tổ chức thi tuyển đối với những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1, HS phải dự thi môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ (gọi tắt là các môn không chuyên) và môn chuyên, trong đó hai môn Ngữ văn, Toán cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên.
+ Đề thi: Đề thi được áp dụng hình thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ chuyên được áp dụng các hình thức phù hợp để đánh giá cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
- Thang điểm và hệ số bài thi:
+ Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi phải quy đổi ra thang điểm 10;
+ Hệ số điểm bài thi: Điểm thi các môn không chuyên tính hệ số 1, điểm thi môn chuyên tính hệ số 2.
- Thời gian làm bài thi:
+ Các bài thi không chuyên: 120 phút;
+ Các bài thi môn chuyên: Môn Hóa học và môn Ngoại ngữ là 120 phút, các môn khác là 150 phút.
- Điểm xét tuyển (ĐXT): ĐXT vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);
- Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.
- Cách xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ ĐXT vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có ĐXT bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
5. Thời gian nhập học
Từ ngày 11/7/2014 đến ngày 12/7/2014. Sau ngày 12/7/2014, những trường tuyển còn thiếu so với chỉ tiêu giao, được tuyển bổ sung học sinh cho đủ chỉ tiêu từ ngày 14/7/2014 đến ngày 15/7/2014.
III. LỊCH THI
Ngày |
Buổi |
Môn thi |
Thời gian làm bài |
Giờ phát đề thi cho thí sinh |
Giờ bắt đầu làm bài |
23/6/2014 |
Sáng |
Ngữ văn |
120 phút |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
Chiều |
Toán |
120 phút |
14 giờ 25 |
14 giờ 30 |
|
24/6/2014 |
Sáng |
Ngoại ngữ |
120 phút |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
Chiều (Thi các môn chuyên) |
Ngữ văn, Toán, Tin học, Sinh học |
150 phút |
14 giờ 25 |
14 giờ 30 |
|
Tiếng Pháp, Tiếng Nhật |
120 phút |
14 giờ 25 |
14 giờ 30 |
||
25/6/2014
|
Sáng (Thi các môn chuyên) |
Vật lí, Lịch sử, Địa lí |
150 phút |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
Hoá học, Tiếng Anh |
120 phút |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
||
26/6/2014 (Thi nói các môn chuyên Ngoại ngữ) |
Sáng
|
TS tập trung tại địa điểm thi từ 7h15 |
|||
Chiều |
TS tập trung tại địa điểm thi từ 13h30 |
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn